Hút thai là gì? Các công bố khoa học về Hút thai

Hút thai là phương pháp phá thai phổ biến, nhằm loại bỏ thai nhi khỏi tử cung bằng ống hút. Phát triển từ giữa thế kỷ 20, phương pháp này đã trở nên an toàn hơn với tiến bộ kỹ thuật và pháp luật chặt chẽ. Quy trình thực hiện bởi bác sĩ sản phụ khoa, thường kéo dài 10-15 phút, gồm sử dụng thuốc gây tê và ống hút loại bỏ túi thai. Lợi ích gồm thời gian phục hồi nhanh, ít biến chứng, nhưng cũng có rủi ro như nhiễm trùng, tổn thương. Quy định pháp lý về hút thai khác nhau giữa các quốc gia. Việc tư vấn y tế trước khi thực hiện rất quan trọng để hiểu rõ quy trình và rủi ro.

Giới Thiệu về Hút Thai

Hút thai là một trong những phương pháp phá thai phổ biến được sử dụng trên toàn thế giới. Đây là một thủ thuật y tế nhằm loại bỏ thai nhi khỏi tử cung bằng cách sử dụng ống hút. Quá trình này thường được thực hiện trong các cơ sở y tế có chuyên môn và có thể được áp dụng trong những tuần đầu của thai kỳ.

Lịch Sử Phát Triển

Phương pháp hút thai đã tồn tại từ giữa thế kỷ 20 và đã trải qua nhiều cải tiến cả về kỹ thuật lẫn công nghệ. Ban đầu, các thủ thuật phá thai không được kiểm soát chặt chẽ và thiếu an toàn. Tuy nhiên, với sự tiến bộ của y học và pháp luật ngày càng chặt chẽ hơn, phương pháp này đã trở nên an toàn hơn và hiệu quả hơn.

Quy Trình Thực Hiện

Hút thai thường được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa sản phụ khoa. Quy trình này bao gồm việc sử dụng thuốc gây tê hoặc gây mê cục bộ, sau đó một ống hút nhỏ được đưa qua cổ tử cung để loại bỏ túi thai khỏi tử cung. Thủ thuật này thường chỉ kéo dài từ 10 đến 15 phút và bệnh nhân có thể cần nghỉ ngơi trong một thời gian ngắn sau khi hoàn tất.

Lợi Ích và Rủi Ro

Hút thai có một số lợi ích như thời gian phục hồi nhanh chóng, khả năng ít gây biến chứng và có thể được thực hiện sớm trong thai kỳ. Tuy nhiên, như bất kỳ thủ thuật y tế nào khác, nó cũng có những rủi ro, bao gồm nhiễm trùng, chảy máu hoặc tổn thương tử cung. Do đó, việc tư vấn y tế kỹ lưỡng trước khi thực hiện là vô cùng quan trọng.

Quy Định Pháp Lý

Các quy định pháp lý về hút thai khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia. Nhiều quốc gia có luật pháp nghiêm ngặt về thời điểm và điều kiện mà hút thai có thể được thực hiện. Trong khi đó, một số quốc gia khác có cách tiếp cận cởi mở hơn với việc phá thai, coi đó là quyền của phụ nữ đối với sức khỏe sinh sản của mình.

Kết Luận

Hút thai là một thủ thuật y tế quan trọng cho phép phụ nữ kiểm soát sinh sản của mình một cách an toàn khi được thực hiện trong điều kiện y tế thích hợp. Như với bất kỳ quyết định y tế quan trọng nào, người phụ nữ nên tìm kiếm tư vấn y tế chuyên nghiệp để đảm bảo hiểu rõ về quy trình, các lựa chọn thay thế, cũng như các rủi ro và lợi ích liên quan.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hút thai":

The study of abortion up to 12 week of gestation at the Counseling Center Reproductive Health and Family Planning of NHOG 2013
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 199-202 - 2014
Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm nhân trắc học của phụ nữ đi phá thai. 2. Xác định tỷ lệ phụ nữ đã sử dụng BPTT và lý do thất bại . Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng: tất cả các phụ nữ phá thai đến hết 12 tuần tại TT tư vấn SKSS – KHHGĐ BV PSTW năm 2013, loại trừ thai lưu và thai bất thường, với cỡ mẫu thuận tiện n = 5618. Kết quả: Độ tuổi phá thai nhiều nhất từ 18 – 35 tuổi, chiếm tỷ lệ 83%. Phụ nữ đã kết hôn chiếm 71,6%, chưa kết hôn 28,4%. Tuổi thai khi phá thai phần lớn đến hết 8 tuần là 89%, tuổi thai từ 9 - 12 tuần là 11%. Đa số phụ nữ lựa chọn hút thai chiếm 93%, 7% phá thai bằng thuốc. Phụ nữ chưa sinh con phá thai chiếm 31%, đã sinh con chiếm 69%.Điều đáng quan tâm là 45% tổng số phụ nữ phá thai không sử dụng BPTT. Lý do thất bại của việc sử dụng BPTT dẫn đến có thai ngoài ý muốn là sử dụng không đúng hướng dẫn. Kết luận: Phần lớn phụ nữ phá thai ở tuổi thai đến 8 tuần, gần một nửa phụ nữ không áp dụng BPTT.
#chửa ngoài tử cung #biện pháp tránh thai #hút thai chân không #phá thai bằng thuốc
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH THÁI NGUYÊN TỪ GÓC ĐỘ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TNU Journal of Science and Technology - Tập 225 Số 07 - Trang 89 - 95 - 2020
Trong những năm gần đây, Thái Nguyên đã nỗ lực thực hiện nhiều chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư và đạt được nhiều kết quả vượt bậc trong thu hút đầu tư. Để đạt được kết quả đó, tỉnh đã xúc tiến cải cách thủ tục hành chính trên mọi lĩnh vực nhằm tạo sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, bài viết này nhằm đánh giá những kết quả đạt được trong thu hút đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên và phân tích những thay đổi chính sách từ góc độ cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn 2016-2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc hiện đại hóa hành chính và chất lượng cán bộ công chức vẫn là rào cản trong quá trình đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian tới, tỉnh cần kiên định cải thiện môi trường kinh doanh, tạo môi trường bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế phát triển một cách hài hòa.
#Môi trường đầu tư #cải cách thủ tục hành chính #thu hút đầu tư #năng lực cạnh tranh cấp tỉnh #Thái Nguyên.
BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ Ở THAI NHI TĂNG KHOẢNG SÁNG SAU GÁY
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 6 (2021) - 2021
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể ở thai nhi tăng khoảng sáng sau gáy. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu hồi cứu những thai phụ mang thai được chọc ối vì tăng khoảng sáng sau gáy từ 2.5 mm trở lên và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 2720 trường hợp phân tích trong 6 năm từ 2015 đến 2020. Chúng tôi hồi cứu từ dữ liệu lưu trữ tất cả các thai phụ mang đơn thai được thực hiện xét nghiệm nhiễm sắc thể ở quý 2 thai kỳ và có khoảng sáng sau gáy trên 2.5 mm. Kết quả nghiên cứu: Sau khi xét nghiệm NST cho 2720 thai nhi tăng KSSG, tuổi mẹ trung bình là 29.19 (từ 17-46 tuổi), chiều dài đầu mông trung bình là 66.9 mm (từ 45-84mm). Nhiễm sắc thể đồ bất thường ở 560 thai nhi (20.6%). Dạng bất thường hay gặp là trisomy 21 (55%), trisomy 18 (11.2%), trisomy 13 (3.9%), XO (2.7%). Kết luận: Ở thai nhi tăng khoảng sáng sau gáy, bất thường trisomy 21 chiếm 55% hay gặp nhất, bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể chiếm 22.5%. Tuổi mẹ càng lớn làm tăng nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể.
#Dịch ối #nhiễm sắc thể #chọc hút dịch ối #bất thường nhiễm sắc thể thai nhi.
Thái độ xử trí thai làm tổ vết mổ cũ dựa trên hình ảnh siêu âm tại Khoa Phụ ngoại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/2021 - 6/2021
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 4 - Trang 09-14 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá thái độ xử trí thai làm tổ vết mổ cũ dựa trên hình ảnh siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 67 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán thai làm tổ vết mổ cũ tại Khoa Phụ Ngoại. Kết quả: Trong số 67 trường hợp thai làm tổ vết mổ cũ, số bệnh nhân đã mổ lấy thai 1 lần: 15/67 (22,4%) và ≥ 2 lần: 52/67 (77,6%). Xử trí ban đầu là: hút thai đơn thuần: 29,9%, hút thai kết hợp bóng chèn: 43,3% và 19,4% chỉ định phẫu thuật. Tỷ lệ thành công của nhóm hút đơn thuần là 100%, và của hút thai phối hợp đặt bóng chèn là 82,8%, có 5 trường hợp thất bại chuyển phẫu thuật. Tỷ lệ thành công của các trường hợp phẫu thuật đạt 100%, không có trường hợp nào phải cắt tử cung. Kết luận: Xử trí sớm các trường hợp thai ở sẹo mổ cũ lấy thai khi chẩn đoán được. Kết hợp nhiều phương pháp trong điều trị dựa vào hình ảnh siêu âm để đạt hiệu quả cao nhất. Siêu âm đường bụng nhịn tiểu là phương pháp giúp chẩn đoán thai làm tổ vết mổ cũ hiệu quả.
#Thai làm tổ vết mổ cũ #rau cài răng lược #hút thai
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP HÚT THAI TRÊN SẸO MỔ LẤY THAI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Chửa trên sẹo mổ lấy thai là một bệnh lý phụ khoa chưa có phác đồ điều trị thống nhất. Xu hướng điều trị hiện nay là can thiệp tối thiểu, bảo tồn được tử cung. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp hút thai chửa trên SMLT 8-10 tuần tuồi và sơ bộ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, lựa chọn các bệnh nhân chửa trên SMLT 8-10 tuần tuổi đủ điều kiện hút thai. Theo dõi sau hút đánh giá kết quả và yếu tố liên quan qua thuật toán so sánh 2 trung bình và khi bình phương. Kết quả: tỷ lệ hút thai thành công 89,7%. Tuổi thai 8 tuần tỷ lệ hút thành công cao nhất 95,7%; độ phân loại Shih I và II có tỷ lệ hút thành công 91,2% cao hơn độ Shih III 60%. Kết luận: Hút thai là phương pháp điều trị có kết quả cao cho chửa trên SMLT 8-10 tuần. Tuổi thai, xu hướng phát triển của khối chửa và tình trạng tăng sinh mạch máu có liên quan đến kết quả hút thai.
#chửa trên sẹo mổ lấy thai #hút thai #yếu tố liên quan
ĐIỀU TRỊ CHỬA TRÊN SẸO MỔ LẤY THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIÊM METHOTREXATE PHỐI HỢP HÚT THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Chửa trên SMLT to trên 8 tuần tuổi còn chưa có phác đồ điều trị thống nhất. Mục tiêu: nhận xét kết quả điều trị chửa trên SMLT 8-10 tuần bằng phương pháp hút đơn thuần và hút phối hợp với methotrexate. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Các bệnh nhân chửa trên SMLT tuổi thai 8-10 tuần, có độ dày cơ tử cung tại vị trí vết mổ > 2mm được đánh giá nguy cơ chảy máu. Các trường hợp có nguy cơ chảy máu cao sẽ được diệt phôi và tiêm MTX toàn thân, sau đó tất cả được hút. Kết quả: Tiêm MTX tại túi ối và toàn thân làm βhCG giảm trung bình 135.673 mIU/ml. Tỷ lệ điều trị thành công của nhóm hút đơn thuần 93,1%, nhóm hút phối hợp MTX là 70%, tỷ lệ thành công chung 87,2 %. Kết luận: Phương pháp hút thai đơn thuần và hút thai phối hợp MTX là phương pháp điều trị hiệu quả với các trường hợp chửa trên SMLT 8-10 tuần.
#chửa trên sẹo mổ lấy thai #hút thai #methotrexate
Nghiên cứu chọc hút dịch ối chẩn đoán thai nhi nhiễm virus rubella bằng kỹ thuật PCR – realtime tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2011- 2012
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 152-155 - 2014
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chọc hút dịch ối bằng kỹ thuật PCR- Realtime với kết quả xét nghiệm sinh hóa miễn dịch máu cuống rốn nhằm chẩn đoán thai nhi nhiễm rubella, đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật PCR- Realtime. Phương pháp: mô tả cắt ngang ở phụ nữ mang thai nhiễm rubella ở tuổi thai 6 - 18 tuần và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Kết quả: tất cả các trường hợp chọc ối chẩn đoán thai nhi nhiễm virus rubella bằng kỹ thuật PCR-Realtime đều có kết quả chính xác cao so với kết quả xét nghiệm sinh hóa miễn dịch máu cuống rốn thai nhi. Độ nhạy của phương pháp chọc ối PCR- Realtime đạt kết quả cao 94,9%, độ đặc hiệu là 100%, độ chính xác của phương pháp PCR dịch ối với xét nghiệm máu cuống rốn IgM là 98,0%. Kết luận: Kết quả chọc dịch ối bằng kỹ thuật PCR- Realtime có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao. Nên áp dụng kỹ thuật PCR- Realtime xét nghiệm dịch ối để chẩn đoán xác định thai nhi nhiễm rubella cho tất cả các thai phụ nhiễm rubella.
#Se: độ nhạy #Sp: độ dặc hiệu #Ac: độ chính xác
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ COPD ĐỢT CẤP CÓ VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân COPD đợt cấp có viêm phổi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2021. Đối tượng nghiên cứu: 54 bệnh nhân được chẩn đoán pECOPD điều trị tại khoa Hô hấp. PP nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình: 71,75±9,64; chủ yếu gặp > 60 tuổi. Nam nhiều hơn nữ. Tỷ lệ có trên 2 đợt cấp trở lên là 96,3%. BMI trung bình là 20,78±5,75; béo phì 16,7%,trung bình 63,0%; gầy 20,4%. X quang: tổn thương mô kẽ 42,9%, hình ảnh phế quản hơi 52,4%, hình mờ, đám mờ 100,0%. Bệnh nhân không hút thuốc/đã bỏ thuốc lá: kết quả điều trị tốt 18,5%/27,8%; đang hút thuốc 7,4 %. pECOPD > 2 đợt cấp/năm kết quả điều trị tốt 44,4%. Kết quả điều trị tốt BMI gầy 7,5%; BMI trung bình 29,6%; béo phì 12,9%. Tiền sử sử dụng ICS: kết quả điều trị tốt 27,8%; chưa tốt 70,4%. Kết quả điều trị tốt pECOPD mức độ GOLD C, GOLD D 44,4%; 27,8%;  chưa tốt 13,0%; 14,8%.
#COPD đợt cấp #viêm phổi #hút thuốc
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá ở nam thanh niên từ 15-24 tuổi, tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến hút thuốc lá ở nam thanh niên từ 15 – 24 tuổi sống tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Đã có 330 người tham gia khảo sát. Kết quả cho thấy: 19,09% nam thanh niên đang hút thuốc lá; tỷ lệ phơi nhiễm với khói thuốc thụ động là 59,62%. Tỷ lệ thanh niên có kiến thức đúng về các tác hại của hút thuốc lá đối với sức khỏe 56,97%, nhưng đối tượng có kiến thức đúng về các tác hại của hút thuốc lá thụ động chiếm tỷ lệ thấp 17,58%, và 65,15% hoàn toàn không biết về quy định xử phạt hút thuốc lá nơi công cộng. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên quan giữa nghề nghiệp với hành vi hút thuốc lá, hiểu biết về quy định xử phạt hút thuốc lá nơi công cộng, và hút trên 10 điếu thuốc/ngày; cũng như mối liên quan giữa hành vi hút thuốc lá và gia đình có người thân hút thuốc.
#kiến thức #thái độ #thực hành #hút thuốc lá #hút thuốc thụ động
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC BỆNH NHÂN CHẢY MÁU SAU HÚT CHỬA TRÊN SẸO MỔ LẤY THAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Sau hút chửa trên SMLT xuất hiện khối máu tụ-rau dẫn tới rong huyết, băng huyết. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh chảy máu do khối máu tụ - rau sau hút chửa trên SMLT tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020-2021. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang tiến cứu. Kết quả: 32 trường hợp rong huyết và băng huyết có khối máu tụ-rau sau hút chửa trên SMLT. 100% bệnh nhân thiếu máu, khối máu tụ-rau có kích thước < 4cm chiếm 75%.  Độ dày cơ tử cung > 2m chiếm 75% trường hợp. Kết luận: khối máu tụ-rau dẫn tới tình trạng rong huyết kéo dài là chủ yếu, kích thước nhỏ dưới 4 cm và độ dày của cơ > 2mm là đặc điểm chính của khối.
#khối máu tụ-rau #hút #chửa trên SMLT
Tổng số: 62   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7